Sách kế toán

Trang chủ

Thuế TNDN 2025

Thuế TNCN

Thuế GTGT

Mục đích KC lãi lỗ đầu năm

Hạch toán CP thưởng

Thời điểm ghi sổ sách

Phân phối LN

Kế Toán mới ra trường

Tự Làm Kế Toán

Thuế-thu-nhập-doanh-nghiệp-2

BẤT CỨ 1 NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH NÀO XẢY RA THÌ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÓ 3 TRƯỜNG HỢP SAU:

1. Tài sản tăng và nguồn vốn tăng

Ví dụ 1: góp vốn bằng tiền mặt: Nợ 1111 Có 4111: 100

=>NV này làm cho tài sản tăng 100 và nguồn vốn tăng 100

Ví dụ 2: Bán hàng thu bằng tiền mặt:

Nợ 111;112 : 120

Có 511: 120

Nợ 632: 100

Có 1561: 100

=> NV này làm cho tài sản tăng 20 và nguồn vốn tăng 20 (Nó chính là phần lãi 20 (120-100)

2. Tài sản giảm và nguồn vốn giảm

Ví dụ: Trả tiền cho nhà cung cấp

Nợ 331: 10

Có 111,112: 10

=> Tài sản giảm và nguồn vốn giảm theo

3. Tài sản tăng giảm và Nguồn vốn không thay đổi

Ví dụ: Tạm ứng tiền cho nhân viên

Nợ 141: 20

Có 111,112: 20

=> Một tài sản tăng và một tài sản giảm=> Nguồn vốn không tăng, ko giảm

THẤY HAY THÌ CHO 1 LIKE VÀ 1 SHARE NHÉ.

BẤT CỨ 1 NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH NÀO XẢY RA THÌ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÓ 3 TRƯỜNG HỢP SAU

Phân phối lợi nhuận của tài khoản 421

Phân phối lợi nhuận của tài khoản 421. Xem bài này sẽ hiểu cách Cty phân phối lợi nhuận. Và giải thích mối quan hệ giữa 4211 và 4212

★★★VÍ DỤ MINH HỌA CỤ THỂ VÀ CHI TIẾT MỤC LỢI NHUẬN SAU THUẾ CHƯA PHÂN PHỐI CỦA KỲ NÀY VÀ CUỐI KỲ TRƯỚC CỦA CTY ĐƯỜNG QUÃNG NGÃI MÃ QNS TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2019★★★

(Các bạn xem cái này lá các bạn sẽ rõ). Xem tuần tự theo thứ tự từng hình

1. Hình 1 là cắt ra từ Bảng cân đối kế toán 2019

+421a là: 1.672.182.746.567 (Xem hình 3 sẽ rõ)=2.467.293.755.900-795.111.009.333=1.672.182.746.567

+421b là:1.141.073.926..066 (Xem hình 2+3 sẽ rõ):1.291.776.601.066-150.702.675.000=1.141.073.926.066

2. Hình 2: là lợi nhuận sau thuế của năm hiện hành trên báo cáo kết quả kinh doanh 2019: 1.291.776.601.066-

3. Hình 3: Là giải thích số liệu chỉ tiêu 421a và 421b trên bảng cân đối kế toán năm 2019. Được thuyết minh tại mục số 23 trên thuyết minh báo cáo tài chính































Chỉ tiêu b4 và chỉ tiêu b7 khác nhau như thế nào

Muốn đọc hiểu báo cáo tài chính thì làm thế nào

Muốn đọc hiểu Báo cáo tài chính 1 Cty ở thời điểm hiện tại và Dự đoán trong tương lai DỄ HAY KHÓ.

✔✔✔TRẢ TRỜI: Không dễ cũng không khó, nếu các bạn biết cách

1. Nắm rõ lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Cty là kinh doanh lĩnh vực gì (Ví dụ nghiên cứu lĩnh vực thép thì các bạn phải biết Cty đang thương mại mua đi bán lại hay là SX. Nếu SX thì phải hiểu tiếp vể quy trình làm ra SX cũng như các nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm.... CÁI NÀY CÁC BẠN ĐỌC TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CTY SẼ CÓ ). Vào website cty sẽ thấy

2. Nắm về kinh tế vĩ mô liên quan đến ngành nghề kinh doanh của Cty (Ví dụ giá nguyên liêu đầu vào, chu kỳ tăng giảm giá của nguyên liệu và thành phẩm, hàng hóa của Cty đang kinh doanh..).

3. Hiểu về ban lãnh đạo cTy có trung thực hay ko (Cái này rất quan trọng. Vì sẽ ảnh hưởng đến số xào nấu số liệu báo cáo tài chính nếu ban lãnh đạo Cty không trung thực).

4. Xem Cty có lợi thế cạnh tranh ko (Vì dụ về uy tín thương hiệu, sản phẩm độc quyền, thị trường tiềm năng, ít cạnh tranh...., sản phẩm cty khó có sản phẩm thay thế. Ví dụ như Hòa Phát đang sản xuất ra HRC (thép cuộn cán nóng, hiện tại ở Viêt Nam chỉ có Hòa Phát và Formosa làm được sản phẩm này...Đây là 1 lợi thế cạnh tranh đó...)

5. Sau khi hiểu hết vấn đề trên rồi thì tiến hành CÁCH ĐỌC TỪNG BÁO CÁO NHƯ SAU:

5.1 Về BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CẦN NẮM.

-Cơ cấu Nguồn vốn (Vốn vay và vốn chủ)

-Nắm được Vốn lưu động là gì và tính ra được được Vốn lưu động để xem Cty có vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục ko và từ đó nói đến Cơ cấu Vốn tài trợ cho TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN ĐÃ HỢP LÝ CHƯA.

-Đọc những chỉ tiêu trong yếu tarên Bảng cân đối kế toán CÓ SỰ BIẾN ĐỘNG BẤT THƯỜNG NÀO KO TÍNH RA SỐ TUYỆT ĐỐI VÀ TƯƠNG ĐỐI để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và phân tích cho từng khoản mục TRỌNG YẾU ĐÓ. Ví dụ 1 số khoản mục mà 100% các bạn phải đọc.

+TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN,

+KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH;

+KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG. (Ví dụ ví sao khoản phải thu khách hàng tăng lên 1 cách bất thường....TÌM HIỂU NHÉ...)

+NGƯỜI MUA TRẢ TIỀN TRƯỚC

+KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁC;

+KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO; (Hàng tồn kho tăng nhiều lên vì sao....NẾU TĂNG ĐỂ DỰ TRỮ CHO NĂM SAU VÌ ĐÃ CÓ HỢP ĐỒNG ĐÃ KÝ TRƯỚC ĐÓ LÀ OK, CÒN NẾU MÀ TĂNG NHƯ KO BÁN ĐƯỢC HÀNG LÀ NGUY TO)

+KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH; KHOẢN MỤC

▶▶▶+KHOẢN MỤC XDCB DỜ DANG (Đây là DẤU HIỆU CHO SỰ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU CỦA CTY TRONG TƯƠNG LAI. Và Đây cũng là dấu hiệu cho sự Giảm doanh thu của Cty trong tương lai. Xem TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ CỦA HÒA PHÁT VÀ CỦA HOÀNG ANH GIA LAI SẸ THẤY RÕ).

+KHOẢN MỤC NỢ VAY NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN.

+KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

+KHOẢN MỤC TRẢ TRƯỚC CHO NGƯỜI BÁN.

+KHOẢN MỤC VỐN CHỦ SỞ HỮU.

5.2 VỀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH: Thể hiện lãi lỗ của Cty trong 1 thời kỳ. CHO DÙ LỜI MÀ CHƯA CHẮC CÓ TIỀN. Muốn biết TIỀN LỜI ĐÓ ĐÃ CHUYỂN THÀNH TIỀN HAY CHƯA THÌ XEM LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ. Và phải tính ra chênh lệch số tuyệt đối và tương đối giữa 2 năm (Nếu được phân tích 4-5 năm luôn, mới thấy được sự bền vững của doanh nghiệp) khi tính ra chênh lệch thì tìm hiểu và phân tích vì sao chênh lệch

Cần phải xem là Doanh thu tăng đến từ đâu hoạt động chính hay sao? doanh thu tăng và lợi nhuận tăng hay giảm....rất nhiều thứ. DOANH THU HOẠT ĐỘNG CHÍNH TĂNG VÀ LỢI NHUẬN TĂNG THEO LÀ QUÁ TUYỆT VỜI

5.3 VỀ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Đây là thể hiện dòng tiền thu vào và chi ra cho từng hoạt động. CẦN NHÌN KỶ VÀO LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG SXKD.=> Cty mạnh hay ko là ở Dòng tiền này. Dòng tiền này làm dương là ok, Và ổn định và tăng liên tục qua từng năm mới thể hiện Cty phát triển bền vững. Và dòng tiền này dương mới BỒ SUNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA cTY (Như đầu tư mở rộng, để trả lương, thưởng, để trả cổ tức, để gửi tiết kiệm lấy lãi...). NÓI CHUNG NHÌN VÀO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ, sẽ biết cách THU VÀO VÀ CHI RA CHO TỪNG HOẠT ĐỘNG. (Biết Cty thu tiền từ đầu và sử dụng dòng tiền đó vào việc gì...)

5.4 VỀ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:

Nó là chi tiết ra những THÔNG TIN TRÊN 3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KIA (Vì dụ muốn biết khoản phải thu có những bên liên quan không thì xem phần thuyết minh. MUỐN BIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ BỊ CẦM CỐ ĐỂ VAY NGÂN HÀNG KO THÌ ĐỌC THUYẾT MINH. Muốn biết khoản vay đó vay trong bao nhiêu năm và lãi suất như thế nào thì xem thuyết minh....)

●●●LƯU Ý: BÁO CÁO KO CÓ ĐỌC RIÊNG LẺ, Vì all đều có mối quan hệ mật thiết với nhau

6. BÊN CẠNH ĐỌC BÁO CÁO TÀI CHÍNH RỒI THÌ ĐỂ HIỂU RÕ HƠN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CTY THÌ TÍNH RA ĐƯỢC CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.

Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán: Nhằm kiểm tra khả năng thanh toán CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Ví dụ khả năng thanh toán nhanh, Khả năng thanh toán hiện thời...

•Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhằm kiểm tra tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, hay mức độ tự chủ tài chính; kiểm tra tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp…Tính ra chỉ số Nợ/Tổng vốn; Vay ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu; Vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu...

•Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động: Đo lường mức độ sử dụng TÀI SẢN của doanh nghiệp. Tính ra ROA; ROE; GOS; ROS

•Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận: Đo lường mức độ phân phối lợi nhuận so với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông. Cổ tức của phần thường; Hệ số chi trả cổ tức; Tỷ suất cổ tức...

•Nhóm chỉ số giá thị trường: Phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp. P/E...P/B

Xử lý tình huống thực tế về các khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ

Thời điểm ghi vào sổ sách kế toán. Nhiều bạn còn nhầm lẫn

NHIỀU BẠN ĐANG LÀM NHẰM VỀ THỜI ĐIỂM GHI VÀO SỔ SÁCH KẾ TOÁN. TRẮC NGHIỆM THỜI ĐIỂM GHI SỔ MỘT VÀI TÌNH HUỐNG SAU CHO CẢ BÊN BÁN VÀ BÊN MUA. Nhớ nếu ghi sổ thì bên bán hạch toán sao và bên mua hạch toán sao tại thời điểm ghi sổ
1. Ngày 1/1/2019 Cty A bán hàng cho Cty B nhưng chưa xuất hóa đơn đã có biên bản bàn giao giữa 2 bên và Cty B chưa thanh toán. Ngày 5/2/2019 Cty A mới xuất hóa đơn cho Cty B. Trị giá bán chưa VAT là 10 triệu và VAT là 10%. Mặt hàng Cty B mua là laptop mua về để phục vụ việc SXKD, mua cho phòng kế toán
Trả lời:
Bên bán:
Ngày 1/1/2019 chưa xuất hóa đơn vẫn ghi nhận doanh thu
Nợ 131: 11
Có 511: 10
Có 33311:1
Và Cty vẫn kê khai thuế GTGT tháng 1/2019

Ngày 5/2/2019 Cty A xuất hóa đơn thì Cty A chịu phạt vi phạm hành chính về hành vi xuất hóa đơn không đúng thời điểm (Xem TT số 10 vấn đề phạt). Ko có ghi nhận sổ sách chỗ này và cũng không kê khai thuế tháng 2/2019 (Xuất hóa đơn là để hợp thức hóa của tháng 1/2019 mà thôi)

Bên mua (Cty B)
Ngày 1/1/2019, bên mua ghi

Nợ 242: 10
Nợ 1388: 1
Có 331:11
Ngày 5/2/2019. Cty B nhận hóa đơn và ghi

Nợ 1331: 1
Có 1388: 1

Cuối tháng 2/2019 phân bổ chi phí
Nợ 6423
Có 242

2. Ngày 5/1/2019 Cty A vừa ký hợp đồng bán hàng cho Cty B. Trong hợp đồng quy định thời gian giao hàng là ngày 10/1/2019. Và ngày 10/12019 Cty A đã xuất hóa đơn cho Cty B và chưa thu tiền. Hóa đơn GTGT 10%

Trả lời
Ngày 5/1/2019:Cả bên bán và bên mua không ghi nhận nghiệp vụ nào cả
Ngày 10/1/2019: Cả bên bán và bên mua ghi nhận nghiệp vụ khi có bộ chứng từ của bên bán xuất cho bên mua
+Bên Cty A ghi 2 nghiệp vụ

NV 1: doanh thu
Nợ 131
Có 511
Có 33311
NV2: Giá vốn

Nợ 632
Có 155,1561

+Bên Cty B ghi

Nợ 1561;1521;211;242
Nợ 133 (1;2)
Có 331

3. Ngày 5/1/2019 Cty A ký hợp đồng thuê nhà với chủ nhà (Cty B) . 1 tháng là 20 triệu/ tháng. Trả tiền vào ngày 5 của tháng sau. Biết chủ nhà là Cty B và xuất hóa đơn là hóa đơn không có thuế GTGT

Trả lời:
Ngày 5/1/2019, vừa ký hợp đồng
+Bên bán (Cty B): Chưa ghi gì hết
+Bên mua: Cty A cũng chưa ghi gì hết

Cuối tháng 31/1/2019
+Bên bán (Cty B): Sẽ ghi nhận sổ sách khoản phải thu cho thuê nhà của Cty A: Nợ 131 có 511: 20

+Bên mua: Sẽ ghi nhận chi phí và 1 khoản phải trả cho nhà cung cấp là chủ nhà 20 triệu: Nợ 642;641 Có 331: 20
Sang ngày 5/2/2019
+Bên bán ghi

Nợ 1111,1121: 20
Có 131: 20
+Bên mua Cty A ghi

Nợ 331: 20
Có 1111,1121: 20

4. Ngày 15/1/2019 Cty A vừa ký hợp đồng mua hàng với Cty B trị giá là 15.000.000 và VAt là 10% (1.500.000) . Sang ngày 17/1/2019 Cty B giao hàng cho Cty A và Cty A thanh toán 50% giá trị đã có có Vat bằng Tiền mặt, Phần còn lại nợ chưa thanh toán
Trả lời:

Ngày 15/1/2019: Bên bán và bên mua chưa ghi nhận
Sang ngày 17/1/2019
+Bên bán: Ghi

Nợ 111: 8.250.000
Nợ 131: 8.250.000
Có 511: 15.000.000
Có 33311: 1.500.000
+Bên mua: Ghi

Nợ 152,1561: 15.000.000
Nợ 1331: 1.500.000
Có 331: .8250.000
Có 1111: 8.250.000
Hoặc có thể ghi

Nợ 152,1561: 15.000.000

Nợ 1331:1.500.000
Có 331: 16.500.000
Và đồng thời ghi nơ 331 Có 1111: 8.250.000

5. Tiền lương tháng 1/2019 Cty A đã thanh toán cho nhân viên là 50% (50 triệu bằng tiền mặt). Và 50% còn lại chưa thanh toán qua tháng 2/2019 thanh toán bằng TM

Trả lời:
Cuối tháng 1/2019 Cty A ghi nhận khoản tiền lương phải trả
Nợ 6421;6411;622;6271
Có 3341: 100
Đồng thời ghi
Nợ 3341: 50

Có 1111: 50
Sang tháng 2/2019, trả phần lương còn lại tháng 1/2019, Cty A ghi
Nợ 3341: 50
Có 1111: 50

6. Ngày 5/2/2019 Cty A đã bán mặt hàng X cho Cty B và đã xuất hóa đơn cho Cty B. Biết rằng mặt hàng X Cty A mua của Cty C vào ngày 4/2/2019 nhưng Cty C chưa xuất hóa đơn cho Cty A tại ngày 4/2/2019 (Tại ngày 4/2/2019 chỉ có biên bàn ban giao hàng giữa Cty A và Cty C)

Sang ngày 5/3/2019 Cty C mới xuất hóa đơn cho Cty A mặt hàng X vì Cty A đã trả tiền cho Cty C. Biết rằng Cty C xuất hóa đơn mặt hàng X cho Cty A là hóa đơn GTGT và thuế suất là 10%)

Trả lời:
Cty A
+Ngày 4/2/2019 Cty A phải ghi nhận nhập kho dựa trên biên bản giao hàng

Nợ 1561
Nợ 1388
Có 331

+Ngày 5/2/2019. Cty A ghi nhận 2 nghiệp vụ về bán hàng cho Cty B
NV 1: doanh thu

Nợ 131
Có 511
Có 33311
Nv 2: Giá vốn
Nợ 632
Có 1561

+Ngày 5/3/2019, Cty C xuất hóa đơn mặt hàng X cho Cty A thì ghi (Vì Cty A đã trả tiền cho Cty C)

Nợ 1331
Có 1388

Đồng thời ghi việc trả tiền

Nợ 331

Có 111,1121

Cty B:
+Ngày 4/2/2019, Cty B ghi nhận mặt hàng X

Nợ 1561,211,242…152
Nợ 133 (1;2)
Có 111,112,331

Cty C,
+Ngày 4/2/2019 Cty C phải ghi

Nợ 131
Có 5111

Có 33311

Và ghi nhận giá vốn

Nợ 632
Có 155,1561

+Ngày 5/3/2019 Cty C xuất hóa đơn cho Cty A về bán hàng cho Cty A , vì ngày 5/3/2019 Cty A mới trả tiền. Lúc này Cty C xuất hóa đơn và không ghi nhận gì cả. Vì lúc ngày 4/2/2019 đã ghi nhận rồi. Và Cty C sẽ bị phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Hóa đơn xuất ngày 5/3/2019 là ko kê khai thuế tại tháng 3/2019 mà dùng để kê khai thuế tháng 2/2019

Nợ 111,1121

Có 131

7. Cty tạm ứng cho Mr A là 10.000.000 mua hàng hóa vào ngày 1/1/2019 bằng TM.

Ngày 5/1/2019 Mr A hoàn ứng mua hàng hóa A
- A có hóa đơn GTGT 10*700.000 chưa Vat và VAT là 10% (700.000)
- A ko có hóa đơn GTGT mà có hóa đơn lẻ: 1.*700.000
Và phần tiền còn lại đã thu hồi lại là 10.000.000-8.400.000=1.600.000

Trả lời:

Ngày 1/1/2019 Cty A ghi
Nợ 141: 10 triệu
Có 1111: 10 triệu

Ngày 5/1/2019
Nợ 1561: 7.700.000

Nơ 1331: 700.000
Có 141: 8.400.000

Đồng thời lập phiếu thu thu lại tiền 1.600.000 còn dư

Nợ 1111: 1.600.000
Có 141: 1.600.000

8.Tháng 12/ 2019 Cty A có 1 vụ kiện. Là khách hàng B đã kiện Cty A giao hàng ko đúng thời hạn làm Cty B mất khách hàng và vụ kiện này là Cty A chắc chắn 100% là Cty A sẽ thua (Vì trong hợp đồng đã quy định rõ điều này nếu giao hạn ko đúng hạn làm ảnh hưởng bên mua thì Cty A có trách nhiệm bồi thường). Trị giá vụ kiện bồi thường là 1 tỷ đồng. sang tháng 2/2020 Cty A đã bồi thường 1 tỷ cho khách hàng B bằng tiền gửi ngân hàng VCB

Trả lời:

Cty A ghi
Cuối tháng 12/2019 Cty phải trích trước 1 khoản chi phí vụ kiện vì chắc chắc xảy ra năm 2020

Nợ 6428: 1 tỷ
Có 352 (dự phòng phải trả): 1 tỷ

Sang tháng 2/2020 khi trả tiền cho khách hàng B, Cty A ghi
Nợ 352 Có1121: 1 tỷ
Khách hàng B (Cty B) ghi
+Tại tháng 12/2029 Cty B không ghi

+Tại tháng 2/2020 Cty B ghi

Nợ 1121: 1tỷ
Có 711:1 tỷ

9. Cty A có cho Cty B vay tiền là 1 tỷ đồng trong 1 năm. Với lãi suất là 1%.tháng. Hợp đồng quy định tiền lãi được thanh toán vào ngày 5 của tháng sau, Nhưng tiền lãi vay phải tính vào cuối mỗi tháng

Trả lời:

Cty A ghi
+Cuối mỗi tháng Cty A ghi. (Cty A phải xuất hóa đơn cho Cty B và dòng thuế không ghi gạch chéo)

Nợ 1388: 1 tỷ*1%
Có 515: 1 tỷ*1%
Và ngày 5 tháng sau Cty A ghi

Nợ 111,1121: 1 tỷ*1%
Có 1388: 1 tỷ*1%

Cty B ghi
Cuối mỗi tháng Cty B ghi
Nợ 635: 1 tỷ*1%

Có 3388: 1 tỷ*1%
Và ngày 5 tháng sau Cty B ghi
Nợ 3388: 1 tỷ*1%
Có 111,1121: 1 tỷ*1%
10. Tiền thưởng năm 2019 được trả vào tháng 1/2020 của Cty A bằng tiền mặt là 100 triệu

Trả lời:
Ngày 31/12/2019, Cty A ghi nợ chi phí tiền thưởng: Nợ 6421;6411;6271;622 Có 3341: 100
Sang thang 1/2020 Cty A khi đã trả tiền thưởng: Nợ 3341 Có 1111: 100
11. Ngày 28/12/2019 Cty A có mua hàng Cty B và đã có hóa đơn trị giá là 20 triệu chưa

trả tiền và VAT là 10%. Sang ngày 5/1/2020 thì hàng về đến Cty A. Cty mua hàng của Cty B về bán lại

Trả lời:
Cty A
Ngày 28/12/2019 Cty A ghi

Nợ 151: 20
Nợ 1331: 2
Có 331: 22

Ngày 5/1/2020, Cty A ghi
Nợ 1561: 20
Có 151: 20

Cty B Ghi
Ngày 28/12/2019,Cty B ghi

Nợ 131:22
Có 511: 20
Có 33311: 2

Đồng thời ghi nhận giá vốn
Nợ 632: Số lượng *Đơn giá xuất kho
Có 155,1561: Số lượng*Đơn giá xuất kho

12. Cty A nhận được thông báo chia cổ tức từ Cty B vào ngày 5/1/2019 là 30 triệu. Sang ngày 5/3/2019 Cty A nhận được cổ tức từ tiền gửi ngân hàng Vietcombank

Trả lời:
Cty A ghi

Ngày 5/1/2019 Cty A ghi nhận cổ tức phải thu Cty B
Nợ 1388: 30
Có 515: 30

Ngày 5/3/2019 Cty A nhận tiền cổ tức và ghi
Nợ 1121: 30
Có 1388: 30

Cty B ghi

Ngày 5/1/2019 Cty B ghi nơ 4212 Có 3388: 30
Ngày 5/3/3019 Cty B ghi nợ 3388 Có 1121: 20
13. Ngày 5/1/2019; 6/1/2019;7/1/2019 mỗi ngày Cty A nhận được hàng từ Cty B là mặt hàng ABC (Cty A mua mặt hàng ABC về bán lại)
Nhưng đến cuối tháng 1/2019 Cty B mới xuất hóa đơn GTGT cho các ngày 5/1/2019;6/1/2019;7/1/2019
Trả lời:
Ngày 5/1;6/1;7/1/2019
+Bên bán: Ngày 5/1;6/1;7/1/2019 đều ghi nhận nghiệp vụ doanh thu và giá vốn theo từng ngày

Nợ 131
Có 511

(Hoặc có thể thêm Có 33311 tại thời điểm này cũng được, Vì do cuối tháng xuất hóa đơn nên tôi không ghi có 33311 tại đây mà để cuối tháng ghi)

Nợ 632
Có 155,1561

+Bên mua: Ngày 5/1;6/1;7/1/2019 đều ghi nhận nghiệp vụ mua hàng Nợ 1561 Có 331
(Hoặc có thể thêm Nợ 1388 (thuế GTGT chưa được khấu trừ ) tại thời điểm này cũng được, Vì do cuối tháng nhận hóa đơn nên tôi không ghi Nợ 1388 tại đây mà để cuối tháng ghi)
Cuối tháng 1/2019
+Bên bán: xuất hóa đơn và bên bán ghi tất cả phần thuế GTGT của ngày 5/1;6/1;7/2019

Nợ 131
Có 33311

+Bên mua: nhận hóa đơn và thì ghi phần thuế GTGT được khấu trừ
Nợ 1331
Có 331

Tham khảo sách kế toán dành cho người chưa biết tại đây: https://www.totienchuyen.com/sach-ke-toan

Kiểm soát nghiệp vụ kế toán tuân thủ quy định công ty và của thuế

Điều gì sẽ xảy ra nếu không đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN giữa các năm

NẾU KHÔNG ĐÁNH GIÁ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ CUỐI NĂM THÌ ĐIỀU GÌ SẼ XẢY RA KHI LÀM QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN GIỮA CÁC NĂM. Xem Ví dụ về tài khoản 331 không đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm 2018 và 2019 thì đã thanh toán.

Đặt sách

Trang đầu

Sự khác nhau về lỗ theo báo cáo kết quả kinh doanh và theo tờ khai quyết toán thuế TNDN khác nhau như thế nào

SỰ KHÁC NHAU VỀ LỖ THEO BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ LỖ THEO TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN

Ví dụ năm 2018 Cty lỗ theo báo kết quả kinh doanh là 100 triệu Đây là năm đầu tiên của Cty. Và thế là số dư tài khoản 4212 đang nằm bên nợ là 100 triệu

Lỗ trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2018 là 80 triệu (Vì có 20 triệu là chi phí mà thuế không chấp nhận nên kế toán để vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN)

❓Vậy câu hỏi đặt ra năm 2019 là
1. Là sẽ thực hiện nghiệp vụ kết chuyển lỗ 2018 Nợ 4211 Có 4212 vào đầu năm là 100 triệu hay 80 triệu?

2. Năm 2019 khi thực hiện quyết toán thuế TNDN thì sẽ chuyển lỗ để tính thuế TNDN năm 2018 vào 2019 là 100 triệu hay 80 triệu?

Tiền lương trả cho công nhân khi ngừng sản xuất thì hạch toán vào đâu là hợp lý

CÂU HỎI: COVID vừa rồi công ty ngừng sản xuất nhưng vẫn trả lương cho công nhân trực tiếp sx thì chi phí này hạch toán vào đâu là hợp lý?.

Công ty em vừa sản xuất vừa thương mại, bình thường lương của công nhân sản xuất e hoạch toán TK622, nhưng có tháng không phát sinh đơn hàng sản xuất, chỉ hoạt động bên thương mại, vậy lương của công nhân sản xuất em hạch toán TK nào ah? Em cảm ơn!

➡TRẢ LỜI: Theo như TK 632 của TT200 có ghi: Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

=>Vậy với trường hợp CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SX CỐ ĐỊNH THÌ SAU KHI GHI NO 622 CO 334 THI CHUYỂN QUA 154. Sau đó, hạch toán nợ 632 có 154 nhé.

Quyết toán thuế TNDN của khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm như thế nào

Các dấu hiệu cơ quan thuế ghé thăm doanh nghiệp bạn

1. NHỮNG TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP LÀM TĂNG CHI PHÍ GIẢM DOANH THU ĐỂ TRỐN THUẾ TNDN, GTGT
2. NHỮNG NHẬN DIỆN CƠ BẢN CỦA CƠ QUAN THUẾ DOANH NGHIỆP CẦN LƯU Ý KHI THANH TRA QUYẾT TOÁN THUẾ.
3. CÁC DẤU HIỆU ĐỂ CƠ QUAN THUẾ “GHÉ THĂM” DN BẠN

Cá nhân cho Cty vay, mượn

Đặt sách

Mục đích Kết chuyển lãi lỗ đầu năm để làm gì

CÂU HỎI: Mục đích của nghiệp vụ chuyển lãi hoặc lỗ vào đầu năm là gì. Ví dụ bút toán kết chuyển đầu năm như sau Nợ 4212 Có 4211 (Chuyển lãi đầu năm). Hoặc Nợ 4211 Có 4212 (Chuyển lỗ đầu năm)

↪TRẢ LỜI:

➡Mục đích là để TÀI KHOẢN 4212 (Tên là Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối NĂM NAY): NÓ CHỈ Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của NĂM NAY (TỨC LÀ LỢI HOẶC LỖ CỦA NĂM HIỆN HÀNH MÀ THÔI). Ví dụ năm 2019 trên Báo cáo kết quả kinh đang lãi sau thuế là 100 triệu thì số dư của tài khoản 4212 cuối năm 2019 là 100 triệu. Ý LÀ NHƯ VẬY ĐÓ

Lưu ý: Nếu các bạn không làm nghiệp vụ kết chuyển lãi lỗ đầu năm thì điều gì sẽ xảy ra.=> LÚC NÀY LÀM CHO NGƯỜI ĐỌC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM HIỆN HÀNH SẼ HIỂU NHẦM tại chỉ tiêu 421b (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối KỲ NÀY) trên bảng cân đối kế toán

➡CÒN TÀI KHOẢN 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối NĂM TRƯỚC: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc CÁC NĂM TRƯỚC. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.

VÍ DỤ:để cho các bạn dễ hình dung về cách ghi nhận bút toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm của tài khoản 4212 và 4211 qua 3 năm liên tục:

Cty hoạt động năm 2017 là năm đầu tiên và CÓ LỢI NHUẬN SAU THUẾ TRÊN BÁO CÁO LẾT QUẢ KINH DOANH CHỈ TIÊU 60 LÀ 100 triệu. Tức là Trong năm có nghiệp vụ Nợ 911 Có 4212 là: 100 triệu
Năm 2018 lỗ sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh chỉ tiêu 60 đang âm là 30 triệu . Tức là trong năm 2018 có nghiệp vụ Nợ 4212 Có 911: 30 triệu
Năm 2019 Cty lãi sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh chỉ tiêu 60 là 200 triệu.Tức là Trong năm có nghiệp vụ Nợ 911 Có 4212 là: 200 triệu

Vậy tổng cộng lợi nhuận sau thuế từ 2017 đến 2019 là (100-30+200=270 triệu). Hãy hạch toán từng tài khoãn 4211 và 4212 qua các năm cho các bạn dễ hình dung

GIẢI: Xem hình minh họa tài khoản 4212 và 4211 qua các năm như hình bên dưới

Thủ tục kiểm tra tài khoản từ loại 1 đến loại 8 trước khi lập báo cáo tài chính

MỘT SỐ THỦ TỤC KIỂM TRA CÁC TÀI KHOẢN TỪ LOẠI 1 ĐẾN LOẠI 8 NHANH TRƯỚC KHI LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH. MÀ BẠN LÀM KẾ TOÁN PHẢI BIẾT

▶Từ loại 1 đến loại 4 có số dư thì 100% phải khẳng định số dư đó đúng

=> SỬ DỤNG THỦ TỤC LÀ ĐỐI CHIẾU VÀ KIỂM KÊ. 2 thủ tục này làm kế toán phải biết. 2 thủ tục này giúp các bạn phát hiện ra sai sót rất nhiều

- Ví dụ: 112 thì đối chiếu với ngân hàng

- Ví dụ 111 thi kiểm kê quỹ

- Ví dụ 131;331 thì đối chiếu khách hàng, nhà cung cấp

- Ví dụ: 333 thì đối chiếu với thuế

- Vì dụ 3383;3384;3386 thì đối chiếu với Cơ quan BHXH....

- Ví dụ 155,1561 thi ĐỐI CHIẾU VỚI THỦ KHO VÀ KIỂM KÊ KHO

-Ví dụ 154 thì phải có bảng tính giá thành và phải có bảng chi tiết giá thành từng công trình từng sản phẩm cộng lại phải khớp với sổ cái 154 cuối kỳ

▶Từ loại 5 đến loại 8 là số phát sinh thì sử dụng thủ tục kiểm mẫu và đối chiếu mẫu mà thôi (KHÔNG THỂ KHẲNG ĐỊNH HẾT 100% LÀ DOANH THU VÀ CHI PHÍ ĐÃ GHI ĐẦY ĐỦ TRONG NĂM), tùy theo mỗi tài khoản doanh thu và chi phí mà ta có cách kiểm tra khác nhau. Dưới đây là 1 số ví dụ để các bạn có cái nhìn tổng quát cách kiểm tra số liệu:

- Ví dụ: 511 thì so sánh với tờ khai thuế GTGT. Kiểm tra sau niên độ xem có những hàng nào mà bán trong tháng 12/2019 mà sang 2020 mới xuất hóa đơn ko để biết là DN ghi nhận doanh thu ko đúng năm tài chính?

- Ví dụ: 632 thì kiểm tra với bên xuất 155,1561 trên bảng tổng hợp nhật xuất tồn, 2 SỐ LIỆU NÀY PHẢI KHỚP NHAU. Không khớp phải xem lại vì sao. Hay nếu Cty mà là dịch vụ thì xem nợ 632 phải khớp với bên có 154...

- Ví dụ 515 thì xem là doanh nghiệp có cho vay đã ghi nhận lãi cho vay đủ trong năm 2019 chưa kể từ ngày cho vay .(mặc dù chưa thu tiền lãi cho vay)

- Ví dụ 635 lãi đi vay thì xem doanh nghiệp đã ghi nhận chi phí lãi vay đủ trong năm 2019 hay chưa kể từ ngày đi vay cho dù chưa chi tiền

-Ví dụ tiền lương, tiền thưởng 2019 đã nhận vào năm 2019 chưa (mặc dù chưa chi )

-Xem khoản chiết khấu thương mại đã ghi nhận doanh thu cho khách hàng nhưng chưa xuất hóa đơn mà qua tháng 1/2020 mới xuất hóa đơn thi đã ghi giàm trừ doanh thu năm 2019 hay chưa?

-Xem những khoản chi phí đã phát sinh năm 2019 mà chưa ghi nhận thi ghi nhận cho đầy đủ (Ví dụ những hóa đơn tháng 12/2019 mà sang tháng 1/2020 hoặc tháng 2/2020) kế toán mới nhận được thì BẮT BUỘC CÁC BẠN PHẢI HẠCH TOÁN VÀO NĂM 2019

-Xem những tài sản nào mà thuộc sở hữu của Cty rồi mà chưa về đến Cty thì phải ghi nhận tài sản (Ví dụ hàng mua đang đi trên đường).

Hy vọng bài viết trên 1 phần nào đó giúp các bạn hình dung ra được cách kiểm tra số liệu của từng tài khoản trước khi lập báo cáo tài chính

Phần vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ không được chấp nhận là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN

CÔNG TY CÓ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, DỊCH VỤ. 100% Các bạn phải xây dựng định mức.( Ngoài mục đích XD định mực để quản lý trong Cty, còn phục vụ cho công tác quyết toán thuế sau này

=>Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phấrn và lưu tại doanh nghiệp. (Không cần gửi cho cơ quan thuế)

=>Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.=> Phần chi phí vượt định mức thì thuế không chấp thuận

❤DƯỚI ĐÂY LÀ VÍ DỤ VỀ CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VƯỢT ĐỊNH MỨC MÀ THUẾ SẼ KHÔNG CHẤP NHẬN ĐỂ CHO CÁC BẠN DỄ HÌNH DUNG❤.

▶Ví dụ 1: Công ty chuyên kinh doanh lĩnh vực cho thuê xe du lịch là xe inova 7 chỗ ngồi
Định mức công ty xây dựng là 100 km/7 lít. Như vậy giả sử trong năm 2015 xe chạy tất cả là 10.000 km=> Định mức xăng xe là 10.000*7/100=700 lít

Nhưng trong năm 2015 công ty có tổng số hóa đơn xăng là 1000 lít thì chênh lệch 1.000-700=300 lít. Nếu công ty không giải thích được thì xem như 300 lít này là phần vượt định mức và sẽ không tính vào chi phí được trừ và tương ứng VAT sẽ không được khấu trừ

▶Ví dụ 2: để làm ra 1 cái áo sơ mi nam thì cần 2 m vải và hao hụt cho phép là(-+2%). Vậy có thể làm ra 1 áo sơ mi nam là 2m+2%*2=2.04 m.Nhưng nếu đơn vị xuất ra đến 2.2m để làm ra 1 cái áo sơ thì thì phần vượt định mức là 2.2-2.04=0.16m=> Thuế sẽ loại ra 0.16 m ra khỏi chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN

Lưu ý: Cty tự xây dựng và quản lý không cần phải thông báo cho thuế về định mức tiêu hao nguyên vật liệu.Mà chỉ cần tự xây dựng và trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

Đặt sách

Trang đầu

Kiểm soát nghiệp vụ kế toán tuân thủ quy định công ty và của thuế

Chi phí văn phòng đại diện thì hóa đơn đầu vào ghi tên công ty hay tên văn phòng đại diện

CHI PHÍ PHÁT SINH TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI ĐIỆN THÌ BÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ XUẤT HÓA ĐƠN GHI TÊN CTY HAY TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI ĐIỆN

Câu hỏi: Bên mình là văn phòng đại diện, hạch toán phụ thuộc, có mã số thuế, con dấu, tài khoản riêng, không phát sinh doanh thu bán hàng, chỉ phát sinh các khoản chi phí thường xuyên (phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu vào); theo Thông tư 156 thì các hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng đó sẽ được kê khai thuế tại Tổng công ty bên mình. Nhưng cho mình hỏi, trên hóa đơn mua hàng thì bên mình sử dụng tên/địa chỉ và MST của văn phòng đại diện hay tổng công ty?

Trả lời:

Theo CV 1056/CT-TTHT ngày 8/2/2017 của Cục thuế Hồ Chí Minh trả lời như sau:
Trường hợp Công ty theo trình bày trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh thành lập Văn phòng đại diện tại TP.Hà Nội hạch toán phụ thuộc thực hiện chức năng giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của Công ty, không tiến hành hoạt động kinh doanh (không trực tiếp bán hàng hóa, không phát sinh doanh thu) theo giấy chứng nhận hoạt động số 0300813662-003 ngày 15/11/2016 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp thì việc kê khai nộp thuế của Văn phòng thực hiện như sau:

+ Đối với lệ phí môn bài đề nghị Công ty liên hệ Cục Thuế TP.Hà Nội để được hướng dẫn theo thẩm quyền.=> Tức là nộp lệ phí môn bài nếu mà Văn phòng đại điện có kinh doanh , còn văn phòng đại diện mà không kinh doanh sẽ không nộp lệ phí môn bài

+ Thuế giá trị gia tăng nếu Văn phòng không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì Công ty kê khai tập trung tại trụ sở chính (Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh). Các hóa đơn đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động của Văn phòng (mang tên, mã số thuế của Văn phòng) Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.=> TỨC LÀ CÔNG TY KÊ KHAI THUẾ GTGT TẬP TRUNG TẠI TRỤ SỞ CÔNG TY CHO TẤT CẢ NHỮNG CHI PHÍ PHÁT SINH TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI ĐIỆN MÀ HÓA ĐƠN MANG TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI ĐIỆN. (Bạn sẽ xem bên dưới CV 75036/CT-TTHT ngày 7/12/2016 của Cục thuế Hà Nội bên dưới cho phép chi phí phát sinh tại văn phòng đại diện mà hóa đơn mang tên Công ty thì thuế vẫn chấp nhận).

+ Đối với thuế TNCN: Nếu Công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động và chi trả lương cho người lao động làm việc tại Văn phòng thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN tập trung tại Công ty. Trường hợp Văn phòng trực tiếp chi trả lương cho người lao động thì Văn phòng phải thực hiện đăng ký thuế, khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Văn phòng.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Theo CV 75036/CT-TTHT ngày 7/12/2016 của Cục thuế Hà Nội
Căn cứ quy định trên, trường hợp văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc không có chức năng kinh doanh, không có hoạt động thu chi nhưng có phát sinh việc mua hàng hóa phục vụ cho mục đích hoạt động của văn phòng đại diện được xuất trực tiếp theo tên và mã số thuế của Công ty thì tất cả các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện được chuyển về trụ sở chính để kê khai thuế, tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Căn cứ theo Giấy chứng nhận thành lập và Quyết định phê duyệt chi phí hàng năm cho hoạt động của Văn phòng đại diện tại Lào thì tất cả các khoản chi liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đại diện tại Lào nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Wilmar Marketing CLV biết và thực hiện./.

KẾT LUẬN : Chi phí phát sinh tại văn phòng đại diện thì có thể mang tên công ty hoặc mang tên văn phòng đại diện ĐỀU ĐƯỢC thuế chấp nhận cho khấu trừ thuế GTGT và được chấp nhận chi phí được trừ nhé. Vì văn phòng đại diện không kê khai thuế GTGT cũng như không quyết toán thuế TNDN tại nơi văn phòng đại diện

Hạch toán chi phí tiền thưởng và quyết toán thuế TNDN của khoản tiền thưởng chi sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN

CÁCH HẠCH TOÁN TIỀN THƯỞNG, TIỀN LƯƠNG THÁNG 13 MÀ HẾT THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN MỚI CHI TRẢ TIỀN. CŨNG NHƯ CÁCH LÊN TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY

CÂU HỎI: Tiền lương tháng 13 và tiền thưởng cuối mỗi năm thường sẽ được chi vào năm sau (Ví dụ năm 2017 Cty ABC có trả lương tháng 13 cho những nhân viên làm việc tại Công ty và trả tiền thưởng cuối năm dựa vào bảng đánh giá xếp loại trong năm của các bạn thường có trong tháng 1/2018). Giả sử tiền thưởng và lương tháng 13 của năm 2017 mà chi trong tháng 4/2018 là 200 triệu? Kế toán sẽ hạch toán vả quyết toán thuế TNDN năm 2017 và 2018 như thế nào. Giả sử tiền thưởng và tiền lương này đều hạch toán hết vào cuối năm 2017 cho dễ hình dung và hạch toán trực tiếp vào 6411 là 100 triệu và 6421 là 100 triệu

Cá nhân cho công ty vay mượn không tính lãi thì có bị sao không?

✍CÂU HỎI 1:Cá nhân cho Công ty mượn tiền hoặc Cá nhân cho Cty vay tiền với lãi suất 0% thì có bị thuế ấn định lãi suất theo thị trường hay không tức là có bị truy thu thuế TNCN với mức thuế suất TNCN là 5% hay không? Cách hạch toán như thế nào

✍CÂU HỎI 2: Công ty cho cá nhân mượn tiền hoặc Cty cho cty khác mượn tiền. HOẶC Cty cho cá nhân HOẶC Cty cho cty khác vay với lãi suất 0% thì các bạn hạch toán nghiệp vụ này như thế nào. Và có bị thuế truy thu khoản lãi cho vay này hay không?

Doanh thu <= 3 tỷ, thuế TNDN là 15%; 3 tỷ < Doanh thu <= 50 tỷ, thuế TNDN là 17%; Doanh thu > 50 tỷ, thuế TNDN là 20%. (Theo luật thuế TNDN sửa đổi, áp dụng kỳ tính thuế năm 2025)

Dự thảo thuế suất TNDN áp dụng năm 2025

Kiểm soát nghiệp vụ kế toán tuân thủ quy định công ty và của thuế

KIỂM SOÁT NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN SAO CHO PHÙ HỢP QUY ĐỊNH CỦA CTY VÀ PHÙ HỢP QUY ĐỊNH THUẾ
Các bạn ứng tiền cho nhân viên đi mua vật tư, phụ tùng…Sẽ xảy ra các trường hợp sau:

Xử lý tình huống thực tế về các khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ MÀ KẾ TOÁN ĐANG GẶP PHẢI (NHỮNG KHOÁN CHI PHÍ KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ)

Ví dụ: TẠM ỨNG TIỀN CHO MR A ĐI LÀM công việc GÌ ĐÓ (100 triệu) VÀ ĐÃ HOÀN THÀNH RỒI NHƯNG KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN GTGT cũng như ko có chứng từ gốc??? và về cũng không báo cáo kế toán là công việc đã xong chưa (NGẦM HIỂU ĐÂY LÀ CÔNG VIỆC NHẠY CẠM ĐÃ XONG RỒI, KẾ TOÁN BIẾT ĐƯỢC ĐIỀU NÀY).

Hiện tại có 3 trường phái làm kế toán chỗ này.

➡'Trường phái 1:Không ghi nhận vào sổ sách kế toán luôn, vì đây là chi phí không có hóa đơn và không phải là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế nên bỏ ra ngoài luôn, hạch toán làm gi cho mất công

➡Trường phái 2: Vẫn treo tạm ứng Nợ 141 có 111: 100.000.000 và sau đó đi tìm hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng để hoàn ứng đưa vào chi phí nhằm mục đích tối ưu hóa thuế phải nộp mà các bạn hay nói (Trường hợp này gọi là đi mua hóa đơn đầu vào, nhưng chứng từ có logic hay không và thuế có phát hiện ra hay không thì mình không bàn ở đây. Mình chỉ bàn đến vấn đề nguyên tắc kế toán cho các bạn nắm)

➡Trường phái 3: Vì thực tế đã xảy ra rồi, không còn liên quan đến tháng sau nữa nên 100% phải hạch toán vào chi phí (loại 6,8)

CÂU HỎI ĐẶT RA: Trường phái nào đúng. Xin trả lời Trường phái 3 đúng. Vận dụng đúng nguyên tắc kế toán để làm.

- Trường phái 1: Sai cơ bản, nếu không hạch toán thì làm sao tiền đúng được, vì tiền đã chi ra là tiền giảm, nếu các bạn không ghi trong sổ sách kế toán thì trên sổ vẫn còn tiền mà thực tế không còn tiền. Các bạn có thấy điều này chưa, nên trường phái này loại ngay từ đầu nhé. (Nhưng hiện tại ở Việt Nam toàn doanh nghiệp nhỏ và vừa nên làm hệ thống 2 sổ sách). 1 Sổ phục vụ cho cơ quan thuế thì số liệu không thực (Chi ghi vào sổ khi có hóa đơn cò nghiệp vụ nào không có hóa đơn thì không ghi) và sổ thứ 2 là sổ quản trị để phục vụ nội bộ mà không phải xuất trình cho cơ quan thuế (ghi toàn bộ nghiệp vụ)

- - Trường phái 2: Sai cơ bản về nguyên tắc hạch toán kế toán Vì đang làm kế toán MÀ CỨ VẬN DỤNG THÔNG TƯ CỦA THUẾ (Tức là làm kế toán hạch toán kế toán nhưng vận dụng thông tư của thuế để xem nếu là chi phí hợp lý thì mới ghi vào chi phí , ngược lại là cho dù là chi phí mà không có hoá đơn GTGT thi vẫn treo 141 để sau này tìm hoá đơn hoàn ứng).

Nếu chúng ta treo 141 (Mr A) . Bây giờ tôi đặt câu hỏi nếu Mr A nghỉ việc thì các bạn có thu được tiền hoàn ứng của Mr A không. Chắc chắn 100% là không. Vì Mr A đã hoàn thành xong công việc rồi. Vậy lúc này tạm ứng Mr A các bạn xử lý sao??? Các bạn có thể thấy khó xử chưa? Các bạn chuyển tạm ứng A này cho người khác ah, ai dám nhận??? có ai dám nhận không??? Đảm bảo là không.

Chỉ tiêu b4 và chỉ tiêu b7 khác nhau như thế nào trong vấn đề ghi nhận của tờ khai quyết toán thuế TNDN

CÁC TRƯỜNG HỢP GHI VÀO B4 (CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ) VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP GHI VÀO B7 (CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ KHÁC)

Trang chủ

Đặt sách

Trang đầu

Thuế GTGT

19/12E, Thới Tứ, Thới Tam Thôn, Hóc Môn, TP. HCM

0337.747.347